Đoạn 7
Hán:
纔相覺察。便言我是山僧。未聞佛教行持。一向情存粗糙。
如斯知見。蓋爲初心慵惰。饕餮因循。荏苒人間遂成疎野。
不覺躘踵老朽。觸事面牆。後學咨詢。無言接引。縱有談說。
不涉典章。或被輕言。便責後生無禮。瞋心忿起言語該人。
Hán-Việt:
Tài tương giác sát, tiện ngôn ngã thị sơn tăng. Vị văn Phật giáo hành trì, nhất hướng tình tồn thô tháo. Như tư tri kiến, cái vị sơ tâm dung đọa, thao thiết nhân tuần, nhẫm nhiễm nhân gian toại thành sơ dã. Bất giác lủng chủng lão hủ, xúc sự diện tường. Hậu học tư tuân, vô ngôn tiếp dẫn. Túng hữu đàm thuyết, bất thiệp điển chương. Hoặc bị khinh ngôn, tiện trách hậu sinh vô lễ, sân tâm phẫn khởi, ngôn ngữ cai nhân.
Việt:
Vừa được người cảnh giác cho thì liền bảo “Ta là Sơn Tăng.” Chưa nghe lời Phật dạy để hành trì, một bề giữ tính vụng về lỗ mãng. Thấy biết như thế là bởi vì cái tâm lúc đầu lười biếng, theo thói tham ăn, thấm thoát chạy theo người đời, trở thành kẻ hoang dại thô tục. Chẳng hay lụm cụm già yếu, gặp việc thì xoay mặt vào vách. Hậu học thưa hỏi cũng không có lời gì để dẫn dắt. Dù giảng nói cũng không có liên quan tới kinh điển. Hoặc bị khinh chê thì liền trách hậu sinh vô lễ, tâm sân nổi dậy, lớn tiếng nạt người.
Sc Trung Niệm diễn đọc