II. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG
1. A-lại-da (ālaya)
– Thức năng biến thứ nhất, A-lại-da. Vì nó hỗ tương làm điều kiện (duyên) cho các pháp
tạp nhiễm. Vì hữu tình chấp nó như là tự ngã nội tại.
a) Năng tàng:
– Nguyên nghĩa, ālaya chỉ cho cái nhà, chỗ trú ẩn, trú xứ. Hán cũng có khi dịch là quật
trạch (hang ổ).
– Vì nó là trú xứ của hạt giống của tất cả pháp tạp nhiễm (sāṃkleśika), nên được gọi là A-
lại-da.
– Trong trạng thái như là kết quả, các pháp được cất giấu, được an trí trong đó.
– Thuật ký (tr. 301b10): “Tự tướng (svalakṣaṇa) của thức a-lại-da có ba trạng thái (tam
vị), nhưng ý nghĩa “tàng” đựoc hàm ngụ trong trạng thái thứ nhất.”
b) Sở tàng: Hoặc trong thái như là nguyên nhân, nó được cất giấu, được an trí trong tất
cả các pháp.
c) Ngã ái chấp tàng:
– Ba trạng thái hay ba giai đoạn phát triên của thức này: (1). Trạng thái hiện hành với sự
chấp tàng ngã ái, nơi Bồ tát từ thất địa trở xuống. (2). Trạng thái như là kết quả của nghiệp
thiện và ác, từ vô thủy cho đến Bồ tát đắc kim cang tâm; đặc trưng với tên gọi dị thục. (3).
Trạng thái chấp trì dòng tương tục; đặc trưng với tên gọi a-đà-na (chấp trì thức).
2. Dị thục
– Làm chín các nghiệp: Thức a-lại-da còn được gọi là dị thục, vì nó đưa đến kết quả đã
chín (dị thục) của nghiệp thiện và bất thiện trong các cõi, các định hướng, các sinh loại, các
chủng loại.
– Năng lực duy trì và tiếp nối liên tục của mạng căn của chúng sanh.
3. Nhất thiết chủng
– Thức này chấp trì hạt giống của các pháp không để cho thất tán, nên được gọi là nhất
thiết chủng.
– Ngoài thức này ra, không thể có cái gì chấp trì một cách phổ biến hạt giống của các
pháp.
4) Các tên gọi khác: Còn gọi là tâm (citta), vì nó là nơi tích luỹ chủng tử được huân tập
của các pháp vạn thù sai biệt. Hiểu theo ngữ nguyên, động từ căn ci: tích luỹ. Nhiếp luận bản 12 (tr. 134a9): nói là tâm (citta), vì nó là nơi tích luỹ (ācita) chủng tử được huân tập của các chủng loại pháp sai biệt.
– Hoặc gọi là a-đà-na (ādāna) vì nó nắm giữ chủng tử và các sắc căn không để huỷ hoại.
Vì nó chấp thọ tất cả căn có sắc, và là sở y của thủ (upādāna).
– Hoặc gọi là sở tri y (vijñeyāśraya) vì nó làm nơi y chỉ cho các pháp sở tri hoặc nhiễm
hoặc tịnh. Nhiếp luận thích (Thế Thân) 1 (tr. 322b29): Cái có thể được nhận thức, gọi là sở tri.
Đó là các pháp tạp nhiễm và thanh tịnh, tức ba tự tính .
– Hoặc gọi là chủng tử thức, vì nó nhiệm trì toàn bộ các chủng tử của thế gian và xuất thế
gian.
– Hoặc gọi là vô cấu thức (amala-vijñāna) vì là nơi sở y của các pháp vô lậu cực kỳ thanh
tịnh. Tên gọi này chỉ áp dụng cho Như lai địa, vì Bồ tát, Nhị thừa và dị sinh vị có sự huân tập khả ái của chủng tử hữu lậu, chưa đạt được thức thứ tám thiện tịnh. Như Khế kinh nói, “Thức vô cấu của Như lai, là giới tịnh vô lậu, giải thoát hết mọi chướng, tương ưng trí viên kính.”
– Nghĩa đăng 4 (tr. 729b25): Có 18 tên gọi: 無沒,本,宅,藏/種,無垢,持,緣/ 顯,現,
轉,心,依/ 異,識,根,生,有: 1. Vô một, không chìm, không tan biến. Có lẽ do Skt. đọc là
alaya (gốc động từ lī: layati, chìm mất, biến mất), thay vì đọc là ālaya. Dẫn luận Vô tướng: vì các chủng tử không chìm ẩn mất nên gọi là vô một. 2. Bản, hay căn bản thức, Skr. mūla-
vijñāna. 3. Trạch, cái nhà, một nghĩa khác của từ ālaya. 4. Tàng, nghĩa phổ biến của từ ālaya. 5.Chủng, tức chủng tử thức. 6. Vô cấu, xem giải thích của Luận. 7. Trì, hay chấp trì thức, nghĩacủa từ a-đà-na thức (ādāna-vijñāna). 8. Duyên, Skt. pratyaya. Biện trung biên (Madhyānta, k.
10) A-lại-da là điều kiện cho các thức khác xuất hiện (ālayavijjñānam anyeṣāṃ vijñānānāṃ
pratyâytvāt pratyaya-vijñānam). 9. Hiển, dẫn luận Vô tướng: vì nó làm hiển lộ năm căn, bốnđại (Skt. vijñapti-vijñāna?). 10. Hiện, vì các pháp hiển hiện trên đó; Skt. khyāti-vijñāna (Laṅkā,N. 37). 11. Chuyển, dẫn Vô tướng: các pháp y trên nó mà sinh khởi (Skt. pravṛtti-vijñāna). 12.Tâm, xem giải thích trong Luận. 13. y, vì nó là y chỉ của sở tri, xem giải thích của Luận; Skt.āśraya-vijñāna. 14.Dị, tức dị thục; Skt. vipāka. 15. Thức, dẫn Vô tướng: tức thức phân biệt sự;Skt. vastuprativikalpa-vijñāna (Laṅkā, N.37). 16. Căn, chỉ cho căn bản thức của Hữu bộ. sinh,hữu. 17. Sinh, tức cùng sinh tử uẩn của Hoá địa bộ. 18. Hữu, tức hữu phần thức của Thượngtọa bộ; Skt. bhavānga.